Tìm kiếm thuật ngữ

Tra cứu thông tin - Từ - Tài liệu kinh tế về lĩnh vực tài chính & chứng khoán

tìm kiếm theo
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
Tin mới nhất

Thông tin chung

THUỘC NHÓM
Các phương pháp xác định lãi suất cho vay

SỐ LƯỢT XEM
783

NGÀY CẬP NHẬT
31/08/2013

Đường cong lãi suất / Interest curve

Đường cong lãi suất (Interest curve) là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của một công cụ nợ có cùng mức chất lượng tín dụng nhưng khác thời gian đáo hạn.

Đồ thị này bắt đầu với mức lãi suất ở kỳ hạn thấp nhất và mở rộng ra theo thời gian, thường là đến kỳ hạn 30 năm.

Đường cong lãi suất có thể được tạo cho bất cứ công cụ nợ nào, nhưng người ta thường chọn đường cong lãi suất Trái phiếu Chính phủ (TPCP) làm chuẩn do đặc tính rủi ro thấp (gần như không rủi ro) và sự đa dạng của các kỳ hạn trái phiếu.

Đường cong lãi suất chuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lãi suất tham chiếu cho hoạt động phát hành, giao dịch và đầu tư trên thị trường trái phiếu.

Ngoài ra, nó cũng được xem là công cụ quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý, điều hành thị trường tài chính.<br> &nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp

Các dạng đường cong lãi suất

Có ba dạng đường cong lãi suất chính là bình thường (normal), ngược (inverted) và phẳng hoặc có bướu (flat hoặc humped).

Đặc điểm của dạng đường cong lãi suất bình thường (normal) là lãi suất trái phiếu dài hạn (longer-term yield) cao hơn so với lãi suất trái phiếu ngắn hạn (shorter-term yield) do những rủi ro liên quan đến thời gian. Đây là dạng đường cong được thấy nhiều nhất vì thị trường thường mong chờ nhiều “ưu đãi” đối với các loại dài hạn hơn do rủi ro cao.

Ngược lại, ở dạng đường cong lãi suất ngược (inverted), lãi suất trái phiếu ngắn hạn cao hơn lãi suất trái phiếu dài hạn.

Trong khi đó, ở dạng đường cong lãi suất phẳng hay có bướu, lãi suất ngắn và dài hạn rất gần với nhau; và đó cũng là chỉ báo của quá trình chuyển đổi kinh tế.

Nguồn: ST

Thuật ngữ cùng chủ đề Tất cả

Thuật ngữ mới nhấtTất cả